Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry cd
bia Nguỵ Trưng 碑魏徵
đc. Nguỵ Trưng là tể tướng nhà Đường, thày dạy cho thái tử, có rất nhiều công tích hiển hách. Khi ông mất, vua đích thân soạn văn và viết chữ lên bia mộ. Về sau, thái tử lý thừa càn mưu phản, nên bia của ông bị huỷ bỏ. Mãi đến khi Đường Thái Tông mất mới hạ lệnh cho Nguỵ Trưng được bồi táng ở chiêu lăng. Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu, Bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông. (Bảo kính 130.4) x. Nguỵ Trưng.
báo 報
đgt. trả ơn. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu. (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 65.6)‖ (Tự thán 80.1).
báo bổ 報補
đgt. HVVT <từ cổ> báo đáp, “đền đáp công ơn” [Vương Lộc: 2001: 10]. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ Nền xã tắc là nơi báo bổ, can chi mi đào lỗ đào hang. (Nguyễn Đình Chiểu - thảo thử )‖ cn bổ báo. nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
bóng 俸 / 䏾
◎ Ss đối ứng: bóng (tày ) [HTA 2003: 41].
dt. ánh sáng. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.3, 14.1, 16.4, 21.6)‖ (Tự thán 77.4, 98.1)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.1)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.4).
dt. phản quang của vật xuống một bề mặt. Nguyệt xuyên há dễ thâu lòng trúc, nước chảy âu khôn xiết bóng non. (Thuật hứng 49.6, 51.4)‖ (Tự thán 76.6, 79.1, 84.4)‖ (Bảo kính 160.4, 165.6)‖ (Lão mai 215.4)‖ (Mai thi 225.4, 226.1).
dt. hình ảnh từ phía xa của một vật. Lại có hoè hoa chen bóng lục, thức xuân một điểm não lòng nhau. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.1)‖ (Thái cầu 253.6).
dt. bóng che mát, ví với sự che chở. Tuy đà chưa có tài lương đống, bóng cả như còn rợp đến dân. (Lão dung 239.4)‖ (Hoè 244.4)‖ (Cam đường 245.1).
bậc 匐
◎ Ss đối ứng: bắc (Tày) [HTA 2003: 32].
dt. <từ cổ> cấp độ. Dường ấy của no cho bậc nữa, hôm dao đáo để cố công mang. (Tự thuật 117.7).
Bồng đảo 蓬島
dt. tên ngọn núi huyền thoại. Tương truyền là nơi ở của tiên. Sách Sơn Hải Kinh thiên Hải nội bắc kinh ghi: “Núi Bồng Lai ở giữa bể” (蓬萊山在海中). Thuốc tiên thường phục tử hà xa, Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua. (Tự thuật 118.2).
bởi 𪽝 / 摆 / 罢 / 𪤄
k. do, vì. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.3)‖ (Tự thán 96.8)‖ (Thủ vĩ ngâm 1.5)‖ (Ngôn chí 19.2)‖ (Mạn thuật 25.4)‖ (Trần tình 43.4)‖ (Đào hoa thi 231.1)‖ (Tự thuật 112.5)‖ (Bảo kính 138.3, 143.1, 145.2, 158.6, 173.4, 174.6, 185.6)‖ (Giới sắc 190.4)‖ (Tích cảnh thi 204.4)‖ (Trúc thi 221.2).
k. <từ cổ> từ (trỏ nguồn gốc), dịch chữ tòng 從, chữ tự 自. (Bảo kính 145.2). Lọ vằn sinh bởi mãi phương Tây, phụng sự Như Lai trộm phép sày. (Miêu 251.1).
cha 㸙
◎ Nôm: 吒 âm phiên thiết: chính xa thiết (正奢切) [Quảng Vận: 165], chi xa thiết, âm cha (之奢切,𠀤音遮) [Tập Vận], “cha: bố vậy” (㸙:父也) [Quảng Nhã], “cha: người ngô dùng để gọi bố” (吳人呼父) [Quảng Vận] [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 2040; Từ Hải 1999: 864; An Chi 2005 t2: 21].
dt. bố, phụ thân. (Ngôn chí 8.8)‖ (Trần tình 39.6)‖ (Thuật hứng 54.8)‖ (Tự thán 94.8)‖ (Bảo kính 164.5)‖ Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
chàu 𢀭
◎ {cự 巨 + triều 朝}. Ss với đối ứng čảo (bái đính, bàn ken) trong tiếng Mường, Gaston tái lập là *kčàw [1967: 35]. Kiểu tái lập: *kchàu (*kcau²). Âm đọc ngày nay: giàu.
tt. trái với nghèo, chàu: âm cổ của giàu. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.3)‖ (Tự thán 77.1, 88.5, 105.7)‖ (Bảo kính 139.1, 170.8, 175.3).
chày 椎
◎ Nôm: 持 AHV: truỳ, ABK: zhuī, chuí. Âm đầu ch- < tr- , do xoá nhãn. Đối ứng vần -uy -ây: khuy khuây, duy dây. Ss đối ứng kʼăj (21 thổ ngữ Mường), hra (1 thổ ngữ), ʂăj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190].
dt. trái với cối, dùng để giã. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3). thạch truỳ: chày đá đâm nghiền nhỏ thay (CNNA 40b).
cầm 扲
◎ Thông với 擒 (ngũ âm Tập Vận), đồng nghĩa với 把 (hán điển). Ss đối ứng: kɤm (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
đgt. dùng tay nhấc lên. Tay cầm dao sắc ← 手執利刀 (Phật Thuyết 25a). cầm gậy trúc một mình lên (TKML iii: 17a). Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.6), dịch bài Bả tửu vấn nguyệt của Lý Bạch: “trời xanh trăng sáng tự bao lâu ? ngừng chén nay ta hỏi một câu! trăng sáng nào ai vin đến được, ta đi trăng lại mãi theo nhau?… người nay đâu thấy vầng trăng cũ, trăng vẫn từng soi dáng cố nhân. Xưa nay người tựa nước trôi xuôi, cùng ngắm bao đêm ánh nguyệt ngời, mong ước ca say trong tiệc rượu, chén vàng rượu ngọt có trăng soi”. (Nguyễn Phước Hậu dịch) (青天有月來幾時, 我今停杯一問之。 人攀明月不可得, 月行卻與人相隨。… 今人不見古時月, 今月曾經照古人。 古人今人若流水, 共看明月皆如此。 唯願當歌對酒時,月光常照金樽裡).
đgt. (bóng) chắc trong tay, năng lực đủ để thực hiện. Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. (Bảo kính 173.2).
đgt. <từ cổ> bắt, giữ, ghìm, nhốt, thông với 擒 = 捉 [Từ Nguyên 2000: 858]. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). cn cầm lòng.
đgt. <từ cổ> đổi, trao đổi (dựa trên giá trị của các vật), lưu tích trong trong cầm cố, cầm đồ. “cầm cố: đem tới mà thế mà đợ, hoặc chịu của thế đợ. cầm thế: đem của thế mà lấy tiền bạc” [Paulus của 1985: 94]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8), dịch câu xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim 春宵一刻值千金. (Tô Đông Pha - xuân dạ).
cổ 古
tt. xưa, cũ. Chàu mặc phận, nguôi lòng ước, rốt an bần, ấy cổ lề. (Tự thán 88.6).
dòng 𣳔
dt. khối nước chảy đi. (Tự thán 72.2)‖ (Tự thán 90.4, 97.6)‖ Thấy bể triều quan đà ngại vượt, trong dòng phẳng có phong ba. (Bảo kính 168.8)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.8).
dt. loại, nguồn. Một cơm hai việc nhiều người muốn, hai thớ ba dòng hoà kẻ tham. (Bảo kính 173.6).
gưởi chơi 改制
đgt. dịch chữ sinh ký trong cụm sinh ký tử quy 生寄死歸 (sống gửi thác về). Lòng người Man Xúc nhọc đua hơi, chẳng cốc nhân sinh gưởi chơi. (Tự thán 85.2).
hay chưa 咍渚
ht. nghi vấn từ, hỏi đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Chép hết bao nhiêu sự thế ưa, ai ai đà biết được hay chưa? (Bảo kính 179.2).
hài 鞋
◎ Tày: hái [HTA 2003: 196].
dt. giày, giày là âm THV của hài [Alves 2009: 625]. (Ngôn chí 12.8)‖ Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7)‖ (Tức sự 126.5).
hồng hộc 鴻鵠
dt. chim thiên nga, thường bay rất cao nên được ví với chí hướng hoài bão của kẻ sĩ, cũng nói hồng hộc chi chí 鴻鵠之志. Say hết tấc lòng hồng hộc, hỏi làm chi sự cổ câm (kim). (Thuật hứng 70.5). Tư Mã Thiên trong Sử Ký phần Trần thiệp thế gia có câu: “chim én chim sẻ kia sao biết được chí của chim hồng chim hộc” (燕雀安知鴻鵠之志 yến tước an tri hồng hộc chi trí).
khác 恪
◎ Ss đối kʼak (30 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230].
tt. không giống với, không như nhau. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5)‖ (Tự thán 76.1)‖ (Tự thuật 122.8)‖ (Bảo kính 138.1)‖ (Cúc 217.2)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1).
tt. sau (thuộc tương lai), trái với này (thuộc hiện tại). (Mạn thuật 34.8)‖ (Bảo kính 141.5)‖ Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.7).
tt. trái với bản thân mình, tức tha nhân. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, hạ đến đà cho kẻ khác cày. (Bảo kính cảnh giới 177.4)
tt. <từ cổ> lạ lùng, lưu tích còn trong khác lạ. Trên cây khác ngỡ hồn Cô Dịch, đáy nước nghi là mặt Thái Chân (mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3)
luỹ 壘
dt. bờ tường, bờ thành. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6). Đây trỏ việc ong xây tổ. Vì đang nói đến “trận” của loài bướm nên dùng chữ “luỹ” để hô ứng, đây là thủ pháp chơi chữ hay thấy của Nguyễn Trãi.
mạn thuật 謾述
dt. tên chùm bài từ số 23 đến số 36, gồm 14 bài thơ. Mạn thuật là những bài thơ ghi chép về những suy nghĩ tản mạn. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1).
mọn 𫵈 / 悶
tt. <từ cổ> nhỏ, bé. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.4, 14.7)‖ (Bảo kính 179.5), thiếp mọn: vợ bé.
nam 南
dt. trái với bắc. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Thuật hứng 64.2)‖ Đồng bào cốt nhục nghĩa càng bền, cành bắc cành nam một cội nên. (Bảo kính 142.2, 183.5)‖ nam chi (Mai 214.2), Ss thơ Lưu Vũ Tích có câu: mai hoa nhất dạ mãn nam chi (hoa mai một đêm đầy cành nam).
nghề nghiệp 藝業
dt. công việc mưu sinh chính. Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. (Bảo kính 173.2).
nguyện xin 愿請
◎ Nôm: 願嗔
đgt. muốn thỉnh cầu theo nguyện vọng. Mọi sự đã chăng còn ước nữa, nguyện xin một thấy khuở thăng bình. (Tự thán 107.8).
năm hồ 𠄼湖
dt. dịch từ Ngũ Hồ 五湖. Đồ thư bốn vách nhà làm của, phong nguyệt năm hồ khách nổi thuyền. (Bảo kính 163.6), đc. câu này nhắc tích Phạm Lãi sau khi giúp Việt vương Câu Tiễn diệt nước Ngô, không làm quan mà cùng Tây Thi đi chơi khắp giang hồ sông nước.
quải 𢮿
AHV: quải (treo). Xét, k- đối ứng với s-, như: xoăn ~ quăn/ quằn, xoắn ~ quắn, xáng/ sáng ~ quang, xoay/ xây ~ quay, xoắt xít ~ quấn quýt, xoẹt (lửa) ~ quẹt (lửa), sắt/ xắt ~ quắt, sánh/ xánh ~ quánh, xoáy ~ khoáy,… [đt thắng 2012: 8-9]. Phiên khác: ngoái (TVG), queo (BVN). Nay theo ĐDA, MQL, PL.
đgt. <từ cổ> xoải chân, duỗi chân ra. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
răn dỗ 𡂰𠴗
đgt. <từ cổ> răn dè và nhắn nhủ, dỗ 誘: đọc theo âm PHV, lưu tích trong dụ dỗ. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2).
rập 立
◎ Nôm: 立
đgt. HVVD giúp, lưu tích trong giúp rập. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.4). Rập đời nên đấng anh hào, bắc chống họ tào, tây chống họ lưu. (Thiên Nam c. 1965).
sai 差
AHV: sa. Âm hán cổ: *?sraj [Schuessler 1988: 57].
đgt. khiến, trong sai phái. Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
thân thích 親戚
dt. người thân. Sách Lã Thị Xuân Thu ghi: “Lục thích là những ai? cha, mẹ, anh, em, vợ, con.” (何謂六戚?父母兄弟妻子) (Thuật hứng 57.3)‖ Yêu chuộng người dưng là của cải, thương vì thân thích nghĩa chân tay. (Bảo kính 145.4).
trường đào mận 場桃李
dt. chốn quan trường. Đến Trường đào mận ngạc chăng thông, quê cũ ưa làm chủ cúc thông. (Thuật hứng 50.1). x. đào mận, đào lý, cửa mận tường đào.
Tạ Phó 謝傅
dt. tức Tạ An 謝安 (320 – 385),tự là An Thạch 安石, hiệu Đông Sơn 東山, người đời Đông Tấn, trải các chức Ngô Hưng Thái thú. Thị trung kiêm Lại bộ Thượng thư kiêm Trung hộ quân, Thượng thư Bộc xạ kiêm Lĩnh Lại bộ Gia hậu tướng quân, Dương Châu thứ sử, kiêm Trung thư giám, kiêm Lục thương thư sự, Đô đốc ngũ châu… Sau khi chết được truy phong làm Thái phó kiêm Lư Lăng Quận công. Đời sau gọi là Tạ Thái Phó, Tạ An Thạch, Tạ Tướng, Tạ Công. Trước khi ra làm quan, thời trẻ, Tạ An từng đi ở ẩn ở Cối Kê và Đông Sơn. Ông kết giao với nhiều danh sĩ đương thời bấy giờ như Chi Đạo Lâm 支道林 , Vương Hy Chi 王羲之, Tôn Xước 孫綽, Lý Sung 李充,…nhiều lần bàn luận thơ văn, sướng đàm lẽ huyền diệu hay ngao du sơn thuỷ. Đây chính là nhóm tác gia hay tụ họp tại Lan Đình. Bài Lan Đình Tự 蘭亭序 nổi tiếng của Vương Hy Chi cũng làm trong giai đoạn xướng hoạ bất tận này. Bói ở lần tìm non Tạ Phó, xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.3).
việc vàn 役萬
AHV: dịch vạn.
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ vạn cơ 萬機 (muôn việc chính sự). “Việc vàn. Công việc. Việc làm, mần. id” [Paulus của 1895: 1165]. Sách Hán Thư phần Bách quan công khanh biểu ghi: “Thừa hành thiên tử, giúp xử muôn việc.” (掌丞天子助理萬機). Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2)‖ việc vàn >< vạn cơ chi hạ 萬機之暇 (phút nhàn giữa khi đương muôn việc).
Việt 越
dt. nước Việt. Mấy kẻ tư văn sinh đất Việt, đạo này nối nắm để cho dài. (Tự thán 92.7).
vườn 園
AHV: viên. đng viện. Ss đối ứng vɯən (4 thổ ngữ Mường), βɯən (4), ɤɯən (5), ca (11) [NV Tài 2005: 290].
dt. đất có rào để trồng hoa màu. (Mạn thuật 33.5)‖ Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5)‖ (Trần tình 43.7, 45.4, 45.4)‖ (Tự thán 110.5)‖ (Bảo kính 154.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Hoàng tinh 234.4).
đgt. (bóng) vch. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3). x. viện.
xông 衝
AHV: xung. Tương ứng khuôn vần -ông -ung: (làm-) lụng lộng 弄, nồng nùng 濃, phộng phụng/ phượng 鳳, thông thung 樅 [An Chi 2005: 70].
đgt. tiến mạnh lên phía trước. Dò trúc xông qua làn suối, tìm mai theo đạp bóng trăng. (Tự thán 77.3).
đgt. xông pha. Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.1). x. xung đột.
ý 意
đgt. dt. ý muốn, tâm nguyện. Âu lộ cùng ta dường có ý, đến đâu thì thấy nó đi theo. (Tự thán 101.7)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.6)‖ (Trúc thi 223.2)‖ (Đào hoa 229.3)‖ (Dương 247.3).
Đát Kỷ 妲己
dt. thiếp của vua Trụ. Trụ mê say Đát Kỷ, làm nhiều điều bạo ngược. Vua Vũ Vương nhân cơ hội đó diệt Trụ. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.3). x. Trụ.
đình 亭
dt. loại kiến trúc có mái chóp, không có tường bao, thường đặt bên đường bên sông hay vườn hoa để tránh mưa, nghỉ ngơi hay ngắm cảnh. (Tự thán 107.3, 110.4)‖ Chạnh yên hà, chái một căn đình, quét đất thiêu hương giảng ngũ canh. (Tức sự 123.1). “đình gì mà phải quét đất, có nghĩa là không lát gì cả. Đình gì mà trống hoác như vậy, không có cả bốn vách đến nỗi chim đỗ trong tổ mà nhìn còn biết mặt, hoa chen chúc trong rừng mà thấy còn đọc ra tên. Đình gì dùng để dạy học mà có khi còn nghe rõ cả tiếng thuyền chài gõ cá dưới bến kia. Đình gì mà một phía chái vào khói ráng vậy. Đó chỉ là một ngôi lều rộng tuềnh toàng một mái thôi dùng để dạy láng giềng mấy sĩ nho, thầy dạy là một ẩn sĩ, không ước đai lân phù hổ gì. Té ra chữ đình thời Nguyễn Trãi khác chúng ta tưởng tượng theo bây giờ lắm, nó có thể chỉ một chỗ rộng chung cho mọi người có thể trú chân, tạm bợ, sơ sài. Học trò học cũng tạm bợ sơ sài như vậy. Thứ hai, đọc tài liệu ghi chép qua hoàng xuân hãn trong luận văn cuộc tiếp sứ thanh năm 1663 thì ta cũng ngạc nhiên cho đình trạm ngoại giao quan trọng cuối thế kỉ 17, từ lạng sơn về hết bắc giang, đình trạm tiếp khách chủ yếu là tranh tre nứa lá sơ sài. Cũng cuối thế kỉ đó, liêm quận công Nguyễn Quí Đức về hưu trí trong danh vọng và giàu sang làm một ngôi đình tiếp bè bạn là văn nhân được chính ông mô tả như sau trong bài thơ nôm đề lạc thọ đình: chạnh mái thiền lâm chụm một đình, trong nhàn dành họp bạn kỳ anh. Chiếu hiềm che gió cài xô lệch, vách ngại ngăn trăng để chống chênh. Vui mặt uống say nằm thét lác, dang tay hóng mát đứng hềnh hênh.” [NH Vĩ 2010].
đẹp 葉 / 枼 / 𤗽
◎ Ss đối ứng tɛp, dɛp (15 thổ ngữ Mường), tʼoc, soc, tot (14 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 213]. Như vậy, “đẹp” gốc Việt-Mường, “tốt” gốc Hán. x. tốt.
tt. vừa mắt, có thẩm mỹ. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.1)‖ (Tức sự 126.5).
tt. “ưng ý, xứng ý” [Paulus của 1895: 290]. (Ngôn chí 11.8)‖ Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.7).
đứt 怛
đgt. bị làm cho không liền mạch nữa. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3, 142.5, 174.7, 176.3). x. dợ.
trên 𨕭
◎ So sánh với một số đối ứng như klin (Mường, Quy Mỹ), klên (trong các thổ ngữ Mường: Làng Lum, Thạch Bi, Suối Săng, Làng Um, Ban Ken, Mẫn Đức), và tlên (trong các thổ ngữ Mường: Ai Thương, Ban Đào, Đông Tân, Ban Chanh, Thái Lai, Đà Nang), Nhẫn Gaston tái lập là *tlên [1967: 55-56]. Thế kỷ XV-XVI, “An Nam dịch ngữ” ghi 連 (số 20, 70), Vương Lộc tái lập là *tlên và *klên, so sánh với đối ứng trong thổ ngữ Mường như klên (Mường Bi, Úy Lô) [1997: 60; xem thêm NV Tài 2006: 283]. Thế kỷ XVII, Rhodes ghi: “tlên: ở trên. Kẻ bề tlên: người bề trên. Tlên hết mọi sự... Ở tlên gác” [1651 tb1994: 232].
dt. (phương vị từ) trái với dưới. Lộng lộng trời, tây chút đâu, Nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2) ‖ (Tự thán 99.4)‖ (Bảo kính 186.8)‖ (Thủy nguyệt trung 212.1, 212.8)‖ (Mai 214.3)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.2).