Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry cụm
cụm 㯲 / 𦽔
Phb. khóm.
dt. <từ cổ> bụi, tập hợp các tán lá [NH Vĩ 2010: 654-656], “cụm: chòm cây” [Paulus của 1895: 203]. Từ thế kỷ XVII trở về trước phân biệt với khóm (lượng từ trỏ ruộng đất), nhưng hoà nhập với khóm từ cuối thế kỷ XIX về sau: “khóm n. khúm, một chòm nhỏ” [Paulus của 1895: 203]. Cụm hoa. (Ngôn chí 18.6)‖ Cụm trúc. (Tức sự 126.1)‖ Cụm hoàng tinh. (Hoàng tinh 234.1).
dt. <từ cổ> chòm, tập hợp các cả thể trong không gian rộng. “cụm rừng: chòm rừng” [Paulus của 1895: 203]. “bình thường có thể giải thích cụm là một nhóm nhỏ các mái là lúp xúp ở cuối làng. Nhưng không hẳn đã ấn định được như vậy. Có thể là các đụn rơm rạ, các đống củi, các bụi cây xum xúp, thậm chí có thể các cụm rạ trên mảnh ruộng cuối làng” [NH Vĩ 2010: 655]. Tằm ươm lúc nhúc thuyền đầu bãi, hàu chất so le cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6)
đgt. <từ cổ> trồng cây thành cụm, mọc thành cụm. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5). “về đối thơ, cụm hoàn toàn có thể đối được với quang ở câu sau khi hai thực từ này đều chỉ trạng thái cảnh vật… cụm chồi cành là trạng thái sinh trưởng của cây, cũng như quang mấu ấu là trạng thái hiện thực của ao. Đôi phát ngôn trên được dựng theo kết cấu đề - thuyết. Nhưng đằng sau nó là có bàn tay của thi sĩ ẩn cư. Chăm cây để dọn tổ cho chim về, làm cỏ ao để cho cá lội. Đó là cảnh giới cao nhất của đời sống ẩn sĩ. Đời sống vật chất và tinh thần đã nhất thể hoá làm một” [NH Vĩ 2010: 657]. Phiên khác: cớm (TVG, MQL, NQH, NTN, VVH). Rậm (BVN 1991), rợp (ĐDA).