Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry có lòng bằng trúc
có lòng bằng trúc 固𢚸平竹
đc. Bạch Cư Dị trong Dưỡng trúc ký có đoạn: “trúc cũng như người hiền cớ là làm sao? gốc trúc vững, vững để trồng đức, quân tử thấy gốc trúc thì lo vun bón mà chẳng dám nhổ. Tính trúc thẳng, thẳng để lập thân, quân tử thấy tính trúc thì lo đứng thẳng, không thiên lệch dựa dẫm. Tâm trúc rỗng, rỗng để thể nhập đạo, quân tử thấy tâm trúc thì lo ứng dụng, ấy gọi là hư thụ. Đốt trúc rắn, rắn để lập chí, quân tử thấy đốt trúc thì lo dùi mài, như thế gọi là bằng phẳng gập ghềnh đều như nhau (di hiểm nhất trí). Cho nên, người quân tử trồng trúc đầy sân vậy” (竹似賢何哉竹本固固以樹徳君子見其本則思善建不拔者竹性直直以立身君子見其性則思中立不倚者竹心空空以體道君子見其心則思應用虛受者竹節貞貞以立志君子見其節則思砥礪名行夷險一致者夫如是故君子人多樹之為庭實焉) [theo Cổ kim sự văn loại tụ].(34.4)