Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry ba canh
ba canh 𠀧更
dt. thời gian từ lúc chiều tối đến sáng hôm sau được phân là năm quãng, gọi là ngũ canh 五更, ngũ cổ 五鼓, hay ngũ dạ 五夜, gồm giáp, ất, bính, đinh, mậu. Nhan Chi Thôi đời Bắc Tề trong sách Nhan Thị Gia Huấn thiên Thư chứng viết: “có người hỏi: ‘một đêm sao lại có năm canh? nguyên lý của canh là gì?’ trả lời rằng: ‘từ đời Hán nguỵ trở lại đây, thì gọi là Giáp dạ, ất dạ, bính dạ, đinh dạ, mậu dạ; lại gọi nhất cổ, nhị cổ, tam cổ, tứ cổ, ngũ cổ; lại gọi: nhất canh, nhị canh, tam canh, tứ canh, ngũ canh; đều lấy số năm làm tiết… canh tức là “trải qua”, cho nên gọi là ngũ canh vậy’”, tiếng Việt còn gọi là “canh gà”. Bui có một niềm trung hiếu cũ, chẳng nằm, thức dậy nẻo ba canh. (Bảo kính 158. 8). x. trống ba.