Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry Uyên Minh
Uyên Minh 淵明
dt. Đào Tiềm 陶潜 tự là Uyên Minh lại có tự là Nguyên Lượng 元亮, người Tầm Dương, sài tang (nay ở tây nam huyện cửu giang tỉnh giang tây). Ông sinh vào năm thứ 3 niên hiệu Ai Đế đời Đông Tấn (năm 365), mất năm thứ 4 niên hiệu Nguyên Gia 元嘉 vua Văn Đế đời Tống (năm 427), hưởng thọ 63 tuổi. Sau khi chết thuỵ là Tịnh Tiết Trưng Sĩ 靖節徵士, nên còn gọi là Đào Tịnh Tiết 陶靖節. Sử còn ghi, Uyên Minh thời trẻ không ra làm quan. Khi 29 tuổi mẹ già yếu nhà khó khăn mới ra làm chức Tế tửu; nhưng chẳng chịu nổi quan trường, ít hôm sau lại từ quan. Sau đó bảy tám năm, khi đó ba lăm ba sáu tuổi, ông nhậm chức quan nhỏ trong Châu phủ của Hoàn Huyền - Thứ sử Giang Châu, một hai năm sau ông lấy cớ mẹ mất mà từ quan lần nữa. Năm 40 tuổi, ông lại ra làm Tham quân cho Lưu Dụ, sang năm sau lại chuyển sang làm Tham quân cho Lưu Kính Tuyên. Tháng 8 năm ấy, ông nhậm chức Bành Trạch Lệnh. Tháng 11, nhân đám tang em gái, ông từ chức về quê. Tương truyền ông từng không muốn phải quỵ luỵ đi gặp Đốc Bưu, không chịu “khom lưng trước bọn lý dịch vì dăm đấu gạo”, ông bèn bỏ chức Huyện lệnh. Uyên Minh khi đó 41 tuổi. Từ đó về sau ông không ra làm quan nữa. Trong lòng Uyên Minh lúc nào cũng vang lên tiếng gọi thiết tha từ ruộng vườn: “về đi thôi” (quy khứ lai). Ông là ẩn sĩ, nhà thơ nổi tiếng có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sau. Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ, tay còn lựa hái cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.6).