Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry HVVT
biến 變 / 变
◎ Ss đối ứng biən (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178].
đgt. thay, đổi khác. (Thuật hứng 62.5)‖ Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 139.7).
đgt. <từ cổ> làm cho thay đổi. Nhật nguyệt dễ qua biên trắng, cương thường khôn biến tấc son. (Tự thán 87.4).
dt. việc thay đổi, sự cố chính trị. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5).
buồng 房
◎ Nôm: 𢩣 / 蓬
dt. âm THV của phòng. Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nho. (Thuật hứng 58.1).
dt. tập hợp sinh dục (hoa hay quả) của một số loài thực vật, tiếng Hán có từ liên phòng (buồng sen, gương sen), tiếng Việt có từ cau liên phòng (cau liền buồng), buồng chuối. Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2).
buồng the 房紗
◎ Nôm: 𢩣絁
dt. HVVT phòng có lụa the buông cho đẹp và kín đáo, trỏ phòng riêng của con gái nhà quyền quý xưa. Đi nào kẻ cấm buồng the kín, ăn đợi ai làm bàn soạn đầy. (Miêu 251.5).
bàn 盤
◎ Ss đối ứng pan, ban (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 174].
dt. nói tắt của bàn độc, bàn thờ. “ban doc: altare” [Morrone 1838: 238; x. An Chi 2005 t2: 220- 221]. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.6). Thng xô bàn độc bể vùa hương. Trỏ những người vụng về, làm việc mà không lường hết được các tình huống.
bàn bạc 盤駁
◎ Nôm: 盤泊 bàn: gạn hỏi. bác: tranh luận, đọc âm HHV.
đgt. HVVT thảo luận, trao đổi với nhau để thống nhất hay bác bỏ. Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch, bàn bạc lòng nhàn cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
báo 報
đgt. trả ơn. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu. (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 65.6)‖ (Tự thán 80.1).
chi phấn 脂粉
dt. <từ cổ> son phấn. chi: mỡ, phấn: bột. chi phấn: đồ trang điểm của phụ nữ, sau trỏ những thứ đẹp đẽ. Hoa chăng thay rụng, bày chi phấn, thông sá bù trì, mộng cột rường. (Tức sự 125.5).
chín khúc 𠃩曲
dt. dịch chữ cửu uyển. Uyển: đơn vị đo ruộng đất thời xưa, các thuyết không chính xác, hoặc 12 mẫu một uyển hoặc 30 mẫu là một uyển [Khang Hy]. Khuất Nguyên trong ly tao có câu: “Ta đà tưới chín uyển lan chừ, lại trồng huệ hơn trăm mẫu.” (余既滋蘭之九畹兮, 又樹蕙之百畝 dư ký tư lan chi cửu uyển hề, hựu thụ huệ chi bách mẫu). Hàn Dũ trong bài Hợp giang đình có câu: “Trồng lan đầy chín uyển, giâm trúc quá vạn cành.” (樹蘭盈九畹,栽竹逾萬个 thụ lan doanh cửu uyển, tài trúc du vạn cá). Lan còn chín khúc, cúc ba đường, quê cũ chẳng về nỡ để hoang. (Tự thuật 117.1).
chử miệng tựa bình 𪧚𠰘似瓶
Thng <Phật> dịch câu thủ khẩu như bình. Ma Cật Kinh 摩詰經 có câu: “Phòng ý như canh thành, giữ miệng như nâng bình.” (防意如城 ,守口如瓶 phòng ý như thành, thủ khẩu như bình). Còn miệng tựa bình đà chỉn chử, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3).
cá nghìn đầu 𩵜𠦳頭
dt. dịch chữ thiên đầu ngư 千頭魚, còn có tên nữa là hà hổ ngư 蝦虎魚, là loại cá tép rất nhỏ, một cân ta phải có đến ngàn con, nên gọi vậy. Dưới tạc nên ao chín khúc, trong nuôi được cá nghìn đầu. (Bảo kính 154.4).
cánh 󰰍
◎ {更 cánh + 羽 vũ}. Âm PVM: kεŋ [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng: kɛɲ, kăɲ, kɛŋ (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
dt. bộ phận dùng để bay của một số loài động vật. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.7)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Điệp trận 250.2). x. chân chạy cánh bay.
cáo 𤞺
◎ Ss đối ứng: kaw (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 186].
dt. con cáo. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4). Chưa rõ điển tích.
cơ 機
AHV: ki, kê.
dt. <từ cổ> mưu, mưu tính trong cơ mưu (cơ = mưu), nghĩa này hô ứng với chữ “toan”. Thua được toan chi Hán Sở, nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. (Thuật hứng 58.3). Chuyện thua hay được thì tính toán làm chi đến cái mưu của hán của sở; thành hay bại cũng đành thuận theo việc nhà Chu thay nhà Thương.
cơm cám 𩚵𥼲
dt. trỏ đồ ăn nói chung. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thaycơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2). x. cám.
cạnh 競
◎ Tục tự: 𧡟
đgt. tranh, cạnh còn có âm HHVganh. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.3). x. tranh cạnh.
cạy cạy 忌忌
tt. <từ cổ> (nhớ, lo, nghĩ, mong muốn) ngay ngáy, đau đáu. “lo cay cay: sollicitudo magna” [Morrone 1838: 203]. Tua xả khoan khoan, lòng thế ít, chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền. (Bảo kính 186.4). ăn mắm cáy ngáy kho kho, ăn thịt bò lo cạy cạy. Tng. Lo cạy cạy. ([Béhaine 1773). Cày cạy (thế kỷ ).
cấy cày 𦔙𦓿
đgt. trỏ việc làm ruộng nói chung. “cay cay: aratrum” [Morrone 1838: 203]. Ở yên thì nữa lòng xung đột, ăn lộc đều ơn kẻ cấy cày. (Bảo kính 146.4). ưu sừ: cày cấy phải thì (CNNA 30a).
cầm đuốc chơi đêm 扲𤒘制店
Thng dịch cụm bỉnh chúc dạ du 秉燭夜遊, Từ Nguyên (2000: 2103) chú nghĩa là: cập thời hành lạc (gặp thời vui chơi). Cổ thi thập cửu thủ đời Hán có đoạn: “sống chẳng qua trăm tuổi, thường ôm lo ngàn đời. Ngày ngắn đêm dài thế, sao chẳng cầm đuốc chơi?” (生年不滿百,常懷千歲憂。晝短苦夜短,何不秉燭遊? sinh niên bất mãn bách, thường hoài thiên tuế ưu. Trú đoản khổ dạ trường, hà bất bỉnh chúc du). Nguỵ Văn Đế 魏文帝 (Tào Phi) đời Tam Quốc có câu: “Tuổi trẻ thực nên nỗ lực, năm tháng qua đi, sao có thể kéo lại? người xưa cầm đuốc chơi đêm, là vì vậy.” (少壯真當努力,年一過往,何可攀援?古人思秉燭夜游,良有以也). Vậy “cầm đuốc chơi đêm” không hẳn chỉ có nghĩa là “hành lạc đúng thời”, mà còn có cả nghĩa khuyến cáo người ta phải cố gắng tranh thủ lúc đang còn trẻ khoẻ để ra sức làm việc. [MQL 2001: 1094]. Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh 204.4, 205.1, 200.3). Ss ai ơi chơi lấy kẻo già, măng mọc có lứa người ta có thì. Chơi xuân kẻo hết xuân đi, cái già sòng sọc nó thì theo sau. cd đây là một lối quan niệm hiện sinh thời cổ.
cắp nắp 扱納
đgt. <từ cổ> nhặt nhạnh, dành dụm [Paulus của 1895: 105]. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.1). tiền tài là số của lưu thông, cắp nắp làm chi cho nhọc lòng? (Bạch Vân Am b.68).
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
danh phận 名分
dt. danh tiếng và địa vị trong xã hội (có ý thấp kém). Tội ai cho nấy cam danh phận, chớ có thân sơ mới trượng phu. (Bảo kính 152.7).
dợ 𬘂
◎ (thanh phù dự).
dt. <từ cổ> dây, lưu tích trong từ dây dợ, dây nhợ. “nhợ: chỉ gai xe nhỏ, người ta hay dùng mà chằm lưới. Nhợ gai: nhợ bằng vỏ gai. Đánh nhợ, xe nhợ: làm ra dây nhợ. Nói có dây có nhợ: nói dai quá, nói như đánh dây” [Paulus của 1895: 748]. đầu dây mối dợ (Tng.). Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). Sách Thượng Thư có ghi bài Ngũ tử chi ca rằng: “vua cha ta dạy, dân khá gần, chớ coi nhẹ, dân là gốc nước. Ta thấy ngu phu ngu phụ trong thiên hạ thảy đều hơn ta, nhỡ có ai đôi ba lần thiệt thòi, thì há cái lầm lỡ ấy có được làm sáng rõ ra chăng? ta nay đến với muôn dân, phải răn dè như giong sáu ngựa bằng sợi cương mục nát. Làm vua sao có thể không cẩn thận cho được!” (皇祖有訓,民可近,不可下,民惟邦本,本固邦寧。予視天下愚夫愚婦一能勝予,一人三失,怨豈在明,不見是圖。予臨兆民,懍乎若朽索之馭六馬,為人上者,奈何不敬). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.3), từ câu tục ngữ: già néo đứt dây. nhợ.
hoa mộc môn 花木門
dt. tên của nhóm bài thơ viết về các loại hoa cỏ và cây cối, chủ yếu thuộc về loại thơ vịnh vật, tức cảnh. Ví dụ như các bài về hoa mai, hoa cúc, tùng, đào, trúc, mẫu đơn, hoàng tinh, thiên tuế thụ, ba tiêu, mộc cận, mía, cây đa. x. môn.
huyễn 幻
tt. ảo diệu, kỳ lạ. Từ khuở hoá rồng càng lạ nữa, chúa xuân gẫm càng huyễn thay. (Trúc thi 223.4). x. ảo.
hót 唿
◎ Ss đối ứng hɔc, hok, hɔt (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 227]. x. kêu hót.
đgt. (chim) kêu. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6).
hằng 恒
p. tt. <từ cổ> thường, luôn, mãi. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.5, 12.3, 16.6, 18.3)‖ (Mạn thuật 24.3)‖ (Trần tình 38.3)‖ của hằng: dịch chữ hằng sản. (Tự thán 77.6, 92.4)‖ (Bảo kính 130.1, 133.7, 139.2, 139.5, 150.3, 184.4). x. sản hằng.
hằng lề 恒例
dt. thói thường, dịch chữ thường lệ 常例 (lệ thường, quy tắc thường thấy, quen dùng). Sách Bắc Tề Thư ghi: “Tài cao chẳng theo lệ thường” (才高不依常例). Chàu người họp, khó người tan, hai ấy hằng lề sự thế gian. (Bảo kính 139.2).
hồng nhan 紅顏
dt. má đỏ, trỏ người con gái đẹp Mấy kẻ hồng nhan thì bạc phận, hồng nhan kia chớ cậy mình thay. (Mạt lị hoa 242.3, 242.4). x. má đỏ.
hội phong vân 會風雲
dt. HVVT Hội gió mây. đc. vân long phong hổ. Chu Dịch quẻ Kiền: “mây theo rồng, gió theo hổ. Thánh nhân dựng còn muôn vật nhìn mà làm theo.” (雲從龍,風從虎. 聖人作而萬物覩 vân tòng long, phong tòng hổ. Thánh nhân tác nhi vạt vật đổ). Sau này người ta thường lấy câu “vân long phong hổ” để ngầm ẩn dụ với quan hệ giữa nhà vua và bề tôi. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1).
hữu ích 有益
đgt. tt. có ích. Chận làm chi, tổn khí hoà, nào từng hữu ích, nhọc mình ta. (Giới nộ 191.2).
khiêm nhường 謙讓
đgt. <Nho> khiêm tốn, nhường nhịn. Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử, ai thấy Di Tề có thửa tranh. (Tự thuật 113.7).
khuyên 勸
◎ Nôm: 𭄿 AHV: khuyến.
đgt. răn nhủ. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4)‖ (Bảo kính 185.7).
khí 氣
◎ Ss đối ứng kʼi (11 thổ ngữ Mường), bɔk, vɔk, βɔk (12 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
dt. hiện tượng tự nhiên. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.4, 229.1, 229.4, 230.1)‖ (Cúc 240.1).
kẻ 介 / 个 / 個
◎ Nôm: 几 âm THV của cá [An Chi 2005 t2: 382], là âm HHV. Âm phiên thiết: “cư giá thiết” 居賀切 (Tập Vận, Quảng Vận). Kinh Thư thiên Tần thệ ghi: “Nếu như có kẻ bề tôi” (如有一介臣). Vương Bột trong đằng vương các tự ghi: “Bột tôi mình mỏng ba thước, một kẻ thư sinh” (勃三尺微命,一介書生). Nho lâm ngoại sử ghi: “Vương miện là một gã nông dân” (王冕乃一介農夫) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 104 - 105]. x. cái.
dt. người (không phân biệt sang hay hèn, cao hay thấp). Con đòi trốn, dường ai quyến, bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ ngâm 1.4)‖ (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 28.7)‖ (Trần tình 38.8, 39.3)‖ Kẻ trượng phu. (Trần tình 43.6)‖ (Thuật hứng 53.1, 57.1)‖ (Tự thán 71.4, 92.1, 92.7, 103.1, 106.5, 112.8, 114.7, 115.7, 121.7)‖ (Tức sự 124.2)‖ (Bảo kính 130.5, 133.6, 135.2, 140.1, 141.2, 146.4, 147.3, 172.4, 173.1, 173.6, 174.2, 175.5, 176.2, 176.7, 177.4, 185.3, 185.7)‖ Hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người. (Tích cảnh thi 203.1, 208.2)‖ (Miêu 251.5).
kế 髻
dt. búi tóc. “Kế (髻) là cái búi tóc.” [Phạm Đình Hổ 1827: 17b]. Đầu kế lăng căng những hổ, thân hèn lục cục mỗ già. (Tự thán 94.3).
liền 連
lt. HVVD liền, ngay lập tức. Má đào phai hết bởi xuân qua, nẻo lại đâm thì liền luống hoa. (Đào hoa thi 231.2).
liều 料
◎ Ngữ tố này trước nay được phiên bất nhất, lúc là “liệu” lúc là “liều”. Nay, theo luật bằng trắc, thống nhất phiên liều.
đgt. <từ cổ> liệu, liệu lượng, lường. (Mạn thuật 30.3)‖Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.3)‖ (Tự thán 100.8)‖ Hơn thiệt đành phần sự chớ liều, được nhàn ta ắt sá tiêu diêu. (Tự thuật 116.1).
lo toan 慮算
◎ Nôm: 𱞋算
đgt. HVVT lo lường, lo toan là âm HHV của lự toán. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.2).
léo 了
◎ (liễu). Thế kỷ XVIII- xix, tréo được ghi bằng 𧾿. “tréo chân, tréo tay, tréo cánh” [Béhaine 1773: 645; Paulus của 1895: 479]. “ngồi tréo mảy. Nằm tréo ngoe” [Paulus của 1895: 479]. Cuối xix đầu , tr- ch xoá nhãn, tréo> chéo. chéo được ghi bằng âm phù chiếu 照. [Xuân Hương: 10a]. Kiểu tái lập: *tléo. *tléo > hoà đúc > tréo > chéo [TT Dương 2013b].
đgt. <từ cổ> vắt tréo chân, tức vắt chân chữ ngũ. Léo chân nằm vườn Độc Lạc, chặm lều ở đất Nam Dương. (Tức sự 125.3). Phb. quải.
lìa 離
◎ Nôm: 离 Đọc âm THV. AHV: li.
đgt. rời, rời xa. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.2)‖ (Tự thuật 118.7)‖ (Bảo kính 135.4).
đgt. HVVD mất. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.4).
lòng người tựa mặt 𢚸𠊚似𩈘
đc. Thng nhân tâm như diện 人心如面. Tả Truyện có câu: “Lòng người khác nhau, như mặt mỗi người vậy.” (人心不同如其面焉 nhân tâm chi bất đồng như kỳ diện yên). Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5).
lồng chim ao cá 篭𪀄泑𩵜
Thng dịch chữ 籠鳥池魚 lung điểu trì ngư. Phan Nhạc đời Tấn trong bài Thu hứng phú có câu: “Ví như chim lồng cá ao, còn mang lòng suối khe đầm núi.” (譬猶池魚籠鳥,有江湖山藪之思 thí do trì ngư lung điểu, hữu giang hồ sơn tẩu chi tư). Đào Uyên Minh trong bài Quy viên điền cư có câu: “Chim mắc lưới luyến rừng xưa, cá nằm ao mơ vực cũ.” (羈鳥戀舊林,池魚思故淵 ky điểu luyến cựu lâm, trì ngư tư cố uyên). Sau, câu này còn dùng để ví với những tai hoạ không may gặp phải, hoặc ví với cảnh bị ràng buộc mất tự do, như trì ngư chi hoạ 池魚之禍 hay trì ngư chi lự 池魚之慮. Lồng chim ao cá từ làm khách, ngòi nguyệt ngàn mai phụ lệ nhà. (Tự thuật 118.5). ở đây tác giả đang nói đến chuyện bị cầm cố trong chốn quan trường.
muống 𡗐
◎ Kiểu tái lập: *kmuống. *kmuống > rụng [k-] > muống. [TT Dương 2012a].
dt. một loại rau ăn. Ao quan thả gưởi hai bè muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5)‖ (Thuật hứng 69.3).
mởn mởn 𠽊𠽊
tt. <từ cổ> âm cổ của mơn mởn. Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.2).
ngỡ 疑
◎ Nôm: 語 / 𪟽
đgt. tưởng, tưởng như là, tưởng là. Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, chiêm bao ngỡ đã đến trông. (Thuật hứng 51.2)‖ (Mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3).
Nhu 儒
dt. <Nho>. “sách Nhu: sách vở nhà Nho. Chữ Nhu: chữ riêng nhà Nho” [Paulus của 1895: 753]. Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết Nhu. (Thuật hứng 58.2).
nhuộm chăng đen 染庄顛
đgt. <Nho> vốn dịch từ câu Niết nhi bất tri (Luận Ngữ). Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.8). x. mài chăng khuyết.
nhuỵ 蘂
dt. nhị. Nào hoa chẳng bén khí đầm hâm, có mấy bầu sương nhuỵ mới đâm. (Cúc 240.2).
nhà bằng khánh 茹朋磬
đc. HVVT Thng sách Quốc Ngữ phần Lỗ ngữ thượng ghi: “Nhà như treo khánh, đồng chẳng cỏ xanh” (室如懸磬,野無青草 thất như huyền khánh, dã vô thanh thảo), sau cụm thất như huyền khánh trở thành thành ngữ, ý nói trong nhà rỗng không, nghèo xơ xác không có gì. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng. (Tự thuật 117.5).
nấu 𤒛
đgt. đun cho chín. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, [củi] thiêu tiếng khóc cảm thần linh. (Bảo kính 151.5), bài này nhắc đến điển Tào Thực (192-232) làm thơ ngăn anh trai Tào Phi (Nguỵ Văn Đế) định giết hại mình. Vì như thế là làm việc “Nấu đậu bằng cành đậu, đậu khóc than trong nồi: ‘vốn sinh cùng một cội, nấu nhau nhanh quá đỗi’.” (煮豆燃豆箕, 豆在釜中泣。 本是同根生, 相煎何太急 chử đậu nhiên đậu cơ, đậu tại phủ trung khấp: ‘bản thị đồng căn sinh, tương tiên hà thái cấp’), sau trỏ việc anh em giết hại nhau. Cho nên bài thơ mở đầu bằng câu: “ai trách hiềm cây lại trách mình”.
nịnh 佞
đgt. khéo mồm hay đi bợ người khác. Phiêu bạc cùng nhau còn được cậy, mựa nghe sàm nịnh có lòng tây. (Bảo kính 145.8).
phần 分
dt. phân. Lòng một tấc đan còn nhớ chúa, tóc hai phần bạc bởi thương thu. (Trần tình 43.4)‖ (Tự thán 80.7, 82.6, 90.8, 100.3)‖ (Tự thuật 116.1)‖ (Bảo kính 187.2)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.4)‖ (Mai 214.8)‖ Cánh xâm bạch tuyết mười phần bạc, đỉnh nhuốm đan sa chín chuyển hồng. (Lão hạc 248.5)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.6).
quét 抉 / 括
◎ Ss đối ứng kwεt (27 thổ ngữ Mường), suək [NV Tài 2005: 259]. Như vậy, quét = tước, đều là từ gốc Việt-Mường.
đgt. trong quét dọn. Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần (Ngôn chí 12.2, 16.3)‖ (Mạn thuật 28.4, 32.3)‖ (Thuật hứng 51.8, 67.3)‖ (Tự thán 97.1)‖ (Tức sự 123.2)‖ (Bảo kính 160.4).
rày 𣈙
◎ (thanh phù: lệ, liệt). Kiểu tái lập: *hrei¹ (*drei¹) > rày, nay, này. [TT Dương 2013b].
dt. <từ cổ> ngày nay, trái với diếp (ngày xưa). “mat blang ray tron, mai khuyet” [Morrone 1838: 268], Phng. miền Trung “rày / rầy: nay” [Alves 2012: 4]. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.4, 65.7)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.4)‖ (Tích cảnh thi 200.2).
song viết 生活
◎ Nôm: 双曰 Theo truyền thống chiết tự, song viết (hai chữ viết 曰, hoặc hai chữ nhật) là chữ xương (昌). xương có nghĩa là “hưng thịnh, xương thịnh, phúc khánh” [ĐV Tuấn 2011]. An Chi (2009/2016: 64-71) cho rằng 双曰là chữ Nôm để ghi âm sống vát, mà sống vát là một âm Hán Việt xưa của hai chữ 生活. x. sống. Trong khi chờ đợi ý kiến độc giả, tạm vẫn để nguyên âm song viết, và tiếp thu giả thuyết về Từ Nguyên của An Chi. Các giả thuyết khác vì quá phồn tạp, hoặc kém thuyết phục hơn tạm không ghi vào đây.
dt. của cải, tư nghiệp, cuộc sống. [NĐ Dương 2003: 1-3 ]. song viết có khi dịch chữ tư nghiệp: cưới gả dượt học no kiếm song [viết] < 婚嫁習學備求資業 (Phật Thuyết 18a) [NQH 2008: 140; An Chi 2005: 390- 396], nhưng nguyên bản bị mờ chữ “viết”, nên chưa xác quyết. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, thi - thư thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.7)‖ Con cháu mựa hiềm song viết tiện, nghìn đầu cam quít ấy là tôi. (Ngôn chí 13.7)‖ Song viết hằng lề phiến sách cũ, hôm dao đủ bữa bát cơm xoa. (Ngôn chí 18.3)‖ Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7)‖ Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nho. (Thuật hứng 58.2)‖ Song viết có nhiều dân có khó, cửa nhà càng quãng thế càng phiền. (Bảo kính 143.3) Song viết huống còn non nước cũ, mặc dầu thua được có ai tranh. (Bảo kính 156.7), Một an một sách một con lều, song viết bao nhiêu mặc bấy nhiêu. (Bảo kính 164.2).
sơn khê 山溪
dt. rừng suối. Lân la mến cảnh sơn khê, sự thế nên vong hết mọi bề. (Tự thán 88.1).
sừng 𧤁
◎ {giác 角+ lăng 夌}. Proto Mon Khmer: *crĭŋ [NT Cẩn 1997: 113]. Ss đối ứng khrưng² trong tiếng Rục [NV Lợi 1993: 157]. Kiểu tái lập: *krwng² [TT Dương 2013b]. sừng gốc Mon Khmer, gạc/ ngạc gốc Hán.
dt. gạc của động vật. Sừng mọc qua tai. Thng gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. dân gian có chuyện, có anh học trò đi xin ăn, gặp ông quan, ông quan bảo: nay mười tư mai lại hôm rằm, học trò không làm, học trò đói ngàn năm. Anh học trò bảo: nay mồng một mai lại mồng hai, sừng không mọc, sừng mọc qua tai. Ý chuyện này nói rằng: cái sừng vốn mọc sau nhưng lại dài hơn tai, cũng như kẻ thiếu niên thường hay muốn vượt lên trên những người đi trước. [chuyển ý ĐDA: 762]. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.4)‖ dầu thấy hậu sinh thì dễ sợ, sừng kia chẳng mọc mọc hơn tai (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am)‖ hay đâu tai mọc qua sừng, mới biết da kia hơn ruột (Sơn Hậu, 8b6).
Sử Ngư 史魚
dt. tên người, quan Đại phu nước Vệ thời Xuân Thu, là người ngay thẳng, ngạnh trực trong mọi Hoàn Cảnh. Sách Luận Ngữ thiên Vệ linh công ghi: “Ngay thẳng thay Sử Ngư! khi trong nước có đạo lý ông trực ngạnh như mũi tên; khi trong nước vô đạo, ông cũng vẫn cứ ngạnh trực như mũi tên.” (子曰:“直哉史魚!邦有道,如矢;邦無道,如矢。”君子哉蘧伯玉!邦有道,則仕;邦無道,則可卷而懷之). Ai ai đều đã bằng câu hết, nước chẳng còn có Sử Ngư. (Mạn thuật 36.8).
thánh hiền 聖賢
dt. <Nho> gộp xưng của thánh và hiền. Có thân mựa lệ bượp bằng hữu, đọc sách thì xem thấy thánh hiền. (Tự thán 103.6)‖ (Bảo kính 182.7, 188.2).
thêu 縧
◎ Nôm: 絩 Ss đối ứng: séo (Tày) [HTA 2003: 464]. NN San (2003b: 178) cho rằng nguyên từ của thêu 繡. Xét, là nguyên từ của thùa. Nay đề xuất.
đgt. HVVD thêu thùa. Cơm ăn chẳng quản dưa muối, áo mặc nài chi gấm thêu. (Thuật hứng 67.6)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.2). x. thao.
thảo 討
dt. lòng hiếu đối với cha mẹ. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
tiền tốt ngoài biên 錢卒外邉
Tng. vốn từ câu tiền tốt xem biên, nguyên tiền xưa bằng đồng xu nên mới có cách xem này. Bánh lành trong lá ghe người thấy, tiền tốt ngoài biên hoà kẻ hay. (Bảo kính 172.4).
triện hương 篆香
dt. “hương có nhiều loại, không loại nào giống loại nào. Loại thường dùng là chứ hương, triện hương và tuyến hương (…) triện hương là nấu sắt thành khuôn, chạm khắc nét chữ triện, nén mạt hương theo nét chữ, đốt lửa ở nét đầu của chữ triện, khiến cho hương cứ theo nét chữ mà cháy. Điều này lược thấy trong sách Thành Kim Đạo Sinh Nhập Tiên của họ Thạch. Sách Đối Liên Tập của Trung Quốc có câu: hương yên triện, xuất bình an tự (khói hương theo hình chữ triện “bình an” của bánh hương mà bốc lên) thì ý của câu này cũng như vậy. Có người giải thích khói hương bay lên thành hình chữ triện là nhầm. Vế dưới của câu đối là: đăng diệm trang thành phú quí hoa (lửa đèn tô điểm thành hoa phú quí). Bởi hoa mẫu đơn là hoa phú quí. Hoa mẫu đơn còn gọi là song đầu, trùng đài, ngọc lâu, vì nhuỵ hoa vươn lên tầng tầng lớp lớp. Phàm trong nhà có hoa đèn phun châu tầng tầng lớp lớp tất có điềm lành lớn. Tác giả lấy đó kết thành câu đối, cấu tứ rất khéo mà sự thực về hương nhân đó có thể xét được vậy” [Phạm Đình Hổ - quần thư tham khảo: 34-35; chuyển dẫn TK Anh 1995: 52], sau này triện hương được dùng như bàn hương 盤香 (vòng hương), nén hương vòng. Lý Thanh Chiếu đời Tống trong bài từ mãn đình phương có câu: “Nén hương thắp hết, bóng nhật dưới rèm câu.” (篆香燒盡,日影下簾鈎 triện hương thiêu tận, nhật ảnh hạ liêm câu). Song có hoa mai, đìa có nguyệt, án còn phiến sách, triện còn hương. (Tự thán 82.4)‖ (Tức sự 125.2)‖ (Hoa mẫu đơn 233.4)‖ thi nhân khi ấy chi làm bạn, một triện trầm hương một chén chè (HĐQA- lại vịnh cảnh hè).
trung 忠
dt. lòng trung quân ái quốc. Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.7)‖ (Bảo kính 132.4, 133.7, 146.1, 156.2).
trăng 𪩮 / 𦝄
◎ Kiểu tái lập: *blăng. Từ điển Việt Bồ La ghi “blang, blang tlòn, blang khuiét, sáng blang” [Rhodes 1651 tb1994: 39], “blang vel trang: luna” [Morrone 1838: 201]. So sánh với một số đối ứng plang (Mỹ Sơn), plong ( Úy Lô), klang (Mẫn Đức) trong tiếng Mường, plan (Sách), plong (hung, pong), pulan (Rục), plang (mày) và rơlêăng (trì, hang koong, khùa, Vân Kiều), balan, bulan (chăm), bulan (Malais), Gaston tái lập *plăng [1967: 51].
dt. nguyệt. (Ngôn chí 16.4)‖ (Mạn thuật 23.6)‖ (Thuật hứng 67.4)‖ (Tự thán 77.4, 78.3, 97.3, 98.4, 101.3)‖ (Bảo kính 155.6)‖ Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.6). đng nguyệt.
táp táp 颯颯
◎ ABK: sà sà. Phiên khác: lớp lớp (TVG), tớp tớp: hình dung cách bay chập chờn của bướm ( ĐDA), chớp chớp: hình dung cánh bướm xoè ra cụp vào (BVN, MQL). Nay theo cách phiên chú của Schneider.
đgt. <từ cổ> vù vù, sà sã. Sở Từ thiên Cửu ca viết: “Gió sà sã chừ cây xao xác.” (風颯颯兮木蕭蕭 phong táp táp hề mộc tiêu tiêu). Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).
tìm 尋
◎ Đọc âm HHV. AHV: tầm. Ss đối ứng t’im (13 thổ ngữ Mường), siən (12), mεc, mεk (4), kiəm (1) [NV Tài 2005: 279]. tìm- mích là từ gốc Hán, kiếm gốc Việt-Mường.
đgt. kiếm, đọc theo âm THV. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4, 20.4)‖ (Thuật hứng 57.5, 60.6, 70.3)‖ (Tự thán 77.4)‖ Lọ chi tiên Bụt nhọc tìm phương, được thú an nhàn ngày tháng trường. (Tự thán 82.1)(Tự thán 90.3)‖ (Tự thuật 118.2)‖ (Bảo kính 150.4, 158.2, 162.8, 169.3)‖ (Lão dung 239.1).
tướng ấn 相印
dt. con ấn của tướng. Kìa nẻo Tô Tần ngày trước, chưa đeo tướng ấn có ai chào! (Thuật hứng 66.8).
tịn 盡
◎ Nôm: 羡 “tịn” là âm Việt hoá vào thế kỷ XV. Âm Hán Việt ngày nay là “tận” trùng với thiết âm đời Đường trong sách Đường vận “từ nhận thiết” (慈忍切). Âm Hán Việt thế kỷ XVII- xix là tạn [Rhodes 1651 tb1994: 211; Paulus của 1895: 951]. Các đối ứng ân/ in của tiếng Việt thế 15 và nay như 人 nhân - nhin, 忍 nhẫn - nhịn, 勤 cần - ghín. ngoài ra, quan hệ -i- (THV) -â- (AHV): 印 in ấn, 訊 tin tấn, 忍 nhịn nhẫn, 認 nhìn nhận, 辰 thìn thần,心 tim tâm, 沉 chìm trầm, 尋 tìm tầm, 嬸 thím thẩm, 針 kim châm [NN San 2004: 69-71]. “chữ 羨 (AHV: tiện) các sách nôm phiên âm như kiều, hoa tiên đều phiên chữ ấy là tận. Nhưng nếu là tận thì đã có chữ tận 盡. Đây phải phiên là tịn (tức hết), chũng như tận. ở nông thôn thanh nghệ người ta còn nói tịn (đến tịn nơi) chứ không nói tận” [ĐDA 1976: 704]. Chữ Nôm này còn bảo lưu cho đến tận thế kỷ 19, nhưng qua các cứ liệu chữ latin cổ của Rhodes, thì thế kỷ XVII đã có âm “tạn”.
đgt. <từ cổ> hết. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4)‖ Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4)‖ Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.4)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.7).
đgt. <từ cổ> đến. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
đgt. <từ cổ> toả hết ra. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4).
p. <từ cổ> khắp. Dõi qua ngàn liễu vương tơ bạc, bay tịn lòng hoa động bóng hồng. (Thái cầu 253.6).
uống 㕵
◎ Ss đối ứng oŋ³ (nguồn), oŋ³ (Mường bi), ŋo³ (Chứt), nwăi (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
đgt. trong Ăn uống. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.6), đối uống dịch chữ đối ẩm 對飲 hoặc chữ đối tửu 對酒.
vân vân 云云
dt. việc này việc khác tương tự như thế mà không liệt kê ra hết được. Dầu phải, dầu chăng, mặc thế, đắp tai biếng mắng sự vân vân. (Bảo kính 165.8).‖ (Tích cảnh thi 204.2).‖ Nén hương đến trước Phật đài, nỗi lòng khấn chửa cạn lời vân vân (kiều, c. 1640).
xem 瞻
◎ Nôm: 𫀅 / 䀡 AHV: chiêm. Có các đồng nguyên tự là 佔, 覘 (siêm). Âm HTC là ţʰam? *threm, xem [sem] Việt < *tśʰj- hoặc ţʰj- [Schuessler 2007: 604]. *tjam [Baxter 1992: 539]. Ss đối ứng k’ɔk (2 thổ ngữ Mường), kɔj (7), ŋɔ (17) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xem - ngóng (顒) - coi (觀) là từ gốc Hán, ngó - ngắm - nhìn từ gốc Việt-Mường.
đgt. nhìn. Kinh Thi phần Bội phong bài Hùng trĩ có câu: “Xem nhật nguyệt kia, lòng ta dặc dặc.” (瞻彼日月, 悠悠我思 chiêm bỉ nhật nguyệt, du du ngã tư). Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.3, 11.4)‖ (Trần tình 38.5)‖ (Tự thán 95.5, 105.5)‖ (Bảo kính 155.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Trư 252.7). x. ngắm xem.
đgt. đọc. Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.2, 20.3)‖ (Tự thán 103.6)‖ (Ba tiêu 236.4).
đgt. cho rằng. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.3)‖ (Thuật hứng 48.6)‖ (Bảo kính 162.5, 186.5).
đgt. xem xét, cân nhắc. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.2).
đgt. chiêm nghiệm. Để truyền bia miệng kiếp nào mòn, cao thấp cùng xem sự trật còn. (Bảo kính 182.2).
đgt. coi, xem (lịch). Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? (Trừ tịch 194.8).
xình xoàng 情控
AHV: tình khống. Phiên khác: tình suông (TVG, BVN, MQL, VVK). Chữ 控 “khống”, có khả năng viết nhầm từ chữ “腔” (xoang). Xét, cách phiên trên là dựa theo AHV. Phiên “xênh xang” như Schneider là có cơ sở về âm khi coi đây là một từ láy. Xét, chữ “xênh xang” không thấy xuất hiện trong văn cổ, thêm nữa lại không hợp với chữ “quản” (mặc kệ). Chữ Nôm trên có thể phiên là “xênh xang” hoặc “xinh xang” nhưng âm này lại chỉ có nghĩa là “nở nang, tươi tốt, khoe khoang” [Paulus của 1895 t2: 579, 583], không hợp với văn cảnh. ĐDA phiên là “xềnh xoàng”, có lẽ ông cho đó là âm cổ của “xình xoàng”, “xuềnh xoàng” hiện nay, với nghĩa “dễ dãi, sơ sài, coi thế nào cũng xong”. pbb xênh xang.
tt. <từ cổ> chếnh choáng. “xình xoàng: say, vừa say, có chén” [Paulus của 1895: 1193]. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1).
xương 腔
◎ Nôm: 昌 Về Từ Nguyên xin xem [TT Dương 2013 c]. Ss đối ứng: sɨəŋ2 (Mường khoi), s:əŋ (Maleng), siaŋ (tum), c?a:ŋ (Khmú), si?iaŋ (mal), kə(n)aŋ (ta-ang, rumai), si?aŋ (paraok) [Diffloth 1992: 132], sa:ŋ11 (Rục) [Ferlus 1991], âm PVM: j?a:ŋ [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Như vậy, ngữ tố này thuộc nhóm từ vựng chung.
dt. xương cốt. Đỗ Phủ trong bài Hựu trình Ngô lang có câu: “Đã tố phu phen kiết trơ xương.” (已訴征求貧到骨 dĩ tố chinh cầu bần đáo cốt). Nguyễn Trãi trong bài Ký hữu có câu “Mười năm đọc sách nghèo đến xương.” (十載讀書貧到骨 thập tải độc thư bần đáo cốt). Càng một ngày càng ngặt đến xương, ắt vì số mệnh, ắt văn chương. (Tự thán 71.1), ngặt đến xương dịch từ cụm 貧到骨.
yêng hùng 英雄
dt. âm đọc trại của anh hùng, hàm ý phản nghĩa. Việc ngoài hương đảng chớ đôi co, thấy kẻ yêng hùng hãy dịn cho. (Bảo kính 176.2). x. anh hùng.
ân 恩
dt. ơn (bổng lộc, tước vị,…) vua chúa ban cho bề tôi. Ân tây là ấy yêu dường chúa; lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh. (Bảo kính 158.5, 166.3, 188.4).
đinh 丁
dt. <Nho> chữ đinh, đây là chữ đơn giản, trỏ việc biết chữ học hành nói chung. Sách Cựu Đường Thư phần Trương hoằng tĩnh truyện có câu: “nay thiên hạ vô sự, các con có kéo được sức cung nặng hai thạch thì cũng chẳng bằng biết một chữ “đinh”. (今天下無事,汝輩挽得两石力弓,不如識一丁字). (Ngôn chí 7.8)‖ Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc, tiếc ấy vì hay một chữ “đinh”. (Tự thán 107.6)‖ (Bảo kính 166.4). Người Việt có câu “chẳng biết cái đinh gỉ gì cả”, là một câu chơi chữ đồng âm: biết chữ đinh > biết cái đinh gỉ, giống như các lối nói nghèo rớt> nghèo rớt mồng tơi, kêu ỏm > kêu ỏm củ tỏi, chẳng biết cóc gì > chẳng biết cái cóc khô gì (biết = cóc, chơi chữ đồng âm thành con cóc)…
đua 都
đgt. giành lấy phần thắng trong sự cạnh tranh. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.4)‖ Đua hơi (Tự thán 85.1)‖ Đua lành cùng thế mựa đua khôn. (Tự thán 111.4)‖ Đua nhọc. (Bảo kính 135.8)‖ Chớ đua huyết khí. (Bảo kính 176.5)‖ Đua khí huyết. (Giới nộ 191.3)‖ Đua nhan sắc. (Cúc 216.1).
đáo để 到底
đáo để trong tiếng Hán nghĩa là cuối cùng, rốt cuộc.
p. HVVD <từ cổ> “cùng tột, hết cách” như “lo đáo để: lo hết thế. kiếm đáo để: kiếm khắp nơi.” [Paulus của 1895: 275]. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4)‖ (Tự thuật 117.8)‖ Thương chàng đáo để xót xa. (phương hoa, c. 318).
đòi thì 隊𪰛
đgt. <từ cổ> thuận ứng với thời thế, thuận theo thời. Kinh Dịch quẻ Tuỳ ghi: “Lớn, hanh thông, cứng rắn, không lỗi mà thiên hạ theo thời. Cái nghĩa “tuỳ thời” thực lớn lắm vậy thay!” (大亨貞,無咎,而天下隨時,隨時之義大矣哉). Vương bật chua: “được thời thì thiên hạ cứ theo đó vậy. Tuỳ thời mà thi hành thì nghĩa là chỉ có ở chữ thời mà thôi; thời đã khác mà không đổi theo, thì hỏng đạo vậy.” (得時,則天下随之矣。随之所施,唯在于時也;時異而不随,否之道也). Trình Di truyện rằng: “đạo đấng quân tử tuỳ thời mà động, theo với điều nên, vừa với sự biến, không thể làm ra điển yếu nhất định,nếu không là người hiểu đạo đã sâu, biết cơ vi, biết quyền biến, không thể dự vào chỗ đó, cho nên mới phải tán thêm rằng “cái nghĩa thuỳ thời lớn vậy thay!” [Ngô Tất Tố 2002: 326-327]. Sách Quốc Ngữ phần Việt ngữ hạ ghi: “Thánh nhân hành xử theo thời, đó là thủ thời vậy.” (夫圣人隨時以行,是為守時). Vi chiếu chua: “Tuỳ thời: thời hành thì mình hành theo, thời dừng thì mình cũng dừng theo.” (隨時:時行則行,時止則止). Sóng khơi ngại vượt bể triều quan, lui tới đòi thì miễn phận an. (Bảo kính 160.2).
đông ly 東籬
dt. hàng rào phía đông. Danh thơm thượng uyển còn phen kịp; bạn cũ đông ly ắt khá [nhường]. (Cúc 217.6)‖ dịch câu 采菊東籬下,悠然見南山 thái cúc đông ly hạ, du nhiên kiến nam sơn (Đào Uyên Minh- ẩm tửu). Bạn cũ đông ly: tức hoa cúc.
đông quân 東君
dt. thần mặt trời, thần mùa xuân trong thần thoại. Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.4, 211.1).
đơn 單
AHV: đan.
tt. lẻ, một. Đông hiềm giá lạnh chằm mền kép, hạ lệ mồ hôi kết áo đơn. (Bảo kính 134.4). x. đan.
đấng 等
◎ Tiếng Hán nghĩa là: các vị, những người được nhắc đến ở trên (từ chỉ số nhiều), ví dụ lão ấu thượng hạ đẳng. đớng [Rhodes 1651].
dt. HVVD <từ cổ> cái, vật. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.7).
dt. <từ cổ> loại. Sinh đấng trung đà phúc đức thay, chẳng cao, chẳng thấp miễn qua ngày. (Bảo kính 146.1), đấng trung: bậc tầm tầm ở giữa, không cao cũng không thấp.
dt. HVVD <từ cổ> loại từ chỉ người (dùng chung cho cả sang hèn, khinh trọng). Trí qua mười mới khá rằng nên, ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. (Bảo kính 183.2)‖ Quỹ đông cho thức xạ cho hương, tạo hoá sinh thành khác đấng thường. (Cúc 217.2)‖ hoặc có bậc sinh ra làm đấng thánh cùng đấng hiền với đấng ngu cùng đấng trí chưng trong tam giới (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 6a)
đốt trúc 炪竹
đgt. dịch chữ bộc trúc 爆竹, trong lễ na vào đêm ba mươi tháng chạp, người xưa thường đốt tre trúc còn tươi, phát ra tiếng nổ để đuổi dịch bệnh, nên mới có câu trúc báo bình an 竹報平安, đời sau phát minh ra thuốc súng, nên mới chuyển bộc trúc thành pháo. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.6). x. na.
Độc Lạc 獨樂
dt. đc. vườn Độc Lạc của Tư Mã Quang (còn gọi Tư Mã Ôn công) nhà sử học lỗi lạc đời Tống. Theo Lạc Dương danh viên ký thì trong khu vườn này của ông có một phòng đọc sách chứa đến hơn vạn cuốn. Từ Nguyên của chữ độc lạc vốn từ chương lương huệ vương hạ sách Mạnh Tử ghi: “Mạnh Tử hỏi rằng: một mình vui với nhạc, và vui nhạc cùng với người khác, cái nào vui hơn? rằng: chẳng bằng vui với người.” (獨樂樂,與人樂樂,孰樂?”曰:“不若與人). Léo chân nằm vườn Độc Lạc, chặm lều ở đất Nam Dương. (Tức sự 125.3).
đủng đỉnh 董頂
đgt. đi chậm rãi, nhàn hạ và thanh thản. (Mạn thuật 26.1)‖ (Tức sự 126.5)‖ Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh, kham cười anh vũ mắc chưng lồng. (Lão hạc 248.7).
ảo hoá 幻化
tt. AHVhuyễn hoá, nghĩa gốc là “sự biến đổi”, trong đó huyễn = hoá (từ kép đẳng lập), như: “幻化也” (Quảng Vận). Liệt Tử phần chu mục vương ghi: “Những việc mà đến lúc cùng thì sẽ biến đổi, nhân theo hình mà thay đổi, đó gọi là hoá, gọi là ảo…… nên biết rằng việc ảo hoá không khác gì với việc sống chết.” (窮數達變,因形移易者,謂之化,謂之幻.…知幻化之不異生死也). Sau được dùng để dịch thuật nhữ māyā-upamatā của Phật giáo, trỏ vạn vật không có thực tính. Đào Uyên Minh trong bài Quy viên điền cư có câu: “đời người tựa ảo hoá, thảy đều về hư vô” (人生似幻化,終當歸空無 nhân sinh tự ảo hoá, chung đương quy không vô). Toàn Đường Thi (q.806) bài Hàn san thi có câu: “phù sinh ảo hoá như đèn lụi, thân vùi dưới đất ấy hữu - vô” (浮生幻化如燈燼,塚內埋身是有無 phù sinh ảo hoá như đăng tận, trủng nội mai thân thị hữu vô). Người ảo hoá khoe thân ảo hoá, khuở chiêm bao thốt sự chiêm bao. (Thuật hứng 47.3). ai ai sá cóc: bằng huyễn chiêm bao; xẩy tỉnh giấc hoè, châu rơi lã chã. Cóc hay thân huyễn, chẳng khác phù vân; vạn sự giai không, tựa dường bọt bã. [Trần Nhân Tông - Đắc Thú lâm tuyền 31a]. kinh kim cương có câu: “tất thảy phép hữu vi, như bóng bọt mộng ảo” (一切有爲法,如夢幻泡影 nhất thiết hữu vi pháp, như mộng huyễn bào ảnh).