Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry ảo
ảo hoá 幻化
tt. AHVhuyễn hoá, nghĩa gốc là “sự biến đổi”, trong đó huyễn = hoá (từ kép đẳng lập), như: “幻化也” (Quảng Vận). Liệt Tử phần chu mục vương ghi: “Những việc mà đến lúc cùng thì sẽ biến đổi, nhân theo hình mà thay đổi, đó gọi là hoá, gọi là ảo…… nên biết rằng việc ảo hoá không khác gì với việc sống chết.” (窮數達變,因形移易者,謂之化,謂之幻.…知幻化之不異生死也). Sau được dùng để dịch thuật nhữ māyā-upamatā của Phật giáo, trỏ vạn vật không có thực tính. Đào Uyên Minh trong bài Quy viên điền cư có câu: “đời người tựa ảo hoá, thảy đều về hư vô” (人生似幻化,終當歸空無 nhân sinh tự ảo hoá, chung đương quy không vô). Toàn Đường Thi (q.806) bài Hàn san thi có câu: “phù sinh ảo hoá như đèn lụi, thân vùi dưới đất ấy hữu - vô” (浮生幻化如燈燼,塚內埋身是有無 phù sinh ảo hoá như đăng tận, trủng nội mai thân thị hữu vô). Người ảo hoá khoe thân ảo hoá, khuở chiêm bao thốt sự chiêm bao. (Thuật hứng 47.3). ai ai sá cóc: bằng huyễn chiêm bao; xẩy tỉnh giấc hoè, châu rơi lã chã. Cóc hay thân huyễn, chẳng khác phù vân; vạn sự giai không, tựa dường bọt bã. [Trần Nhân Tông - Đắc Thú lâm tuyền 31a]. kinh kim cương có câu: “tất thảy phép hữu vi, như bóng bọt mộng ảo” (一切有爲法,如夢幻泡影 nhất thiết hữu vi pháp, như mộng huyễn bào ảnh).