Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry đi
đi 移 / 迻
◎ Nôm: 𠫾 / 𪠞 Sách Thuyết Văn ghi: “Di: chuyển đi/ chuyển di” (迻遷徙也). Sách Quốc Ngữ phần Tề ngữ ghi: “Thì dân không đi” (則民不移) [Vương Lực 1982: 572]. Xét, đối ứng d- đ- như: dao đao 刀, dải đái 帶, dừng đình 停, dĩa đĩa / điệp 碟, dĩ đã 已. Mặt khác, ta có chuỗi đồng nguyên 移 = 迻 = 徙 = 之. Riêng 之 được tái lập âm HTC là tiə [Schuessler 2007: 613]. Ss đối ứng ti² (nguồn), ti² (Mường bi), ti¹ (Chứt), pâ? (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235].
đgt. dời vị trí. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.4, 21.1)‖ (Tự thán 91.4, 100.6, 101.8)‖ (Tức sự 126.5)‖ (Miêu 251.5).
đgt. (bóng) theo. Thế gian đường hiểm há chăng hay, cưỡng còn đi ấy thác vay. (Tự thuật 112.2).
đgt. trái với về. Yên phận cũ chăng bằng phận khác, cả lòng đi mặc nhủ lòng về (Bảo kính 141.6)‖ (Thuật hứng 64.2)
đgt. ra chỗ khác. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.4).
đgt. mất, qua mất. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.3).
đi nghỉ 𠫾擬
◎ Phiên khác: so nghĩ (ĐDA).
đgt. <Nho> dịch chữ hành chỉ 行止. hành: ra làm quan; chỉ: ẩn dật. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.2).
đi thăm 𠫾探
đgt. đi thám thính. Làm sứ đi thăm tin tức xuân, lay thay cánh nhẹ mười phân. (Điệp trận 250.1). x. thăm, x. thám.
đinh 丁
dt. <Nho> chữ đinh, đây là chữ đơn giản, trỏ việc biết chữ học hành nói chung. Sách Cựu Đường Thư phần Trương hoằng tĩnh truyện có câu: “nay thiên hạ vô sự, các con có kéo được sức cung nặng hai thạch thì cũng chẳng bằng biết một chữ “đinh”. (今天下無事,汝輩挽得两石力弓,不如識一丁字). (Ngôn chí 7.8)‖ Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc, tiếc ấy vì hay một chữ “đinh”. (Tự thán 107.6)‖ (Bảo kính 166.4). Người Việt có câu “chẳng biết cái đinh gỉ gì cả”, là một câu chơi chữ đồng âm: biết chữ đinh > biết cái đinh gỉ, giống như các lối nói nghèo rớt> nghèo rớt mồng tơi, kêu ỏm > kêu ỏm củ tỏi, chẳng biết cóc gì > chẳng biết cái cóc khô gì (biết = cóc, chơi chữ đồng âm thành con cóc)…
điếc 的
◎ Ss đối ứng tiək, diək (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 213].
tt. không còn nghe được. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8). x. đắng.
điền viên 田園
dt. <Nho> ruộng vườn, chốn ẩn cư. Chúc thánh cho tày Nghiêu Thuấn nữa, được về ở thú điền viên. (Bảo kính 143.8, 159.2).
điền địa 田地
dt. ruộng đất. Điền địa chử tham hơn bỏ ải, nhân luân mựa lấy dưới làm trên. (Bảo kính 142.3, 177.1).
điều canh 調羹
đgt. <Nho> cũng như hoà canh 和羹, là từ để chỉ việc nêm mơ nêm muối khi nấu canh. Thiên Duyệt mệnh hạ sách Kinh Thư có viết: vua cao tông nhà Thương bảo với ông Phó Duyệt rằng: “Cũng như thực hiện việc hoà canh, ngươi cũng như là mơ là muối.” (若作和羹,爾惟鹽梅 nhược tác hoà canh, nhĩ duy diêm mai). Khổng An Quốc chú giải rằng: “Canh cần phải có vị mặn của muối và vị chua của mơ để làm cho nó được hài hoà.” (羹須咸醋以和之). Tông Bính 宗炳 người nam tống trong Đáp hà hành dương thư có viết: “Lụa là thì cần phải có nhiều màu sắc mới đẹp; hoà canh cần phải có muối và mai mới có thể đạt đến độ ngon.” (貝錦以繁采發華; 和羹以鹽梅致旨). Sau, điển này thường được sử dụng để ví với những vị đại thần (như tể tướng) giúp đỡ cho nhà vua quản lí chính sự quốc gia. Người cười rằng kém tài lương đống, thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.8). Kham hạ điều canh còn để đợi. (Hồng Đức QATT, b.19)‖ Hoà canh ngày giúp việc thừa tướng, thêm bếp đêm liều chước tướng quân. (Hồng Đức QATT, 50a4)
điểm 點
dt. đồng nguyên với chấm, đốm. Tác ngâm song có mai và điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.3)‖ Lại có hoè hoa chen bóng lục, thức xuân một điểm não lòng nhau. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Trường an hoa 246.3)‖ (Trư 252.4).
đgt. chấm vài hạt. Tuyết sóc treo, cây điểm phấn, quỹ đông dãi, nguyệt in câu. (Ngôn chí 14.3)‖ Đình Thấu Ngọc tiên sanh tuyết nhũ, song mai hoa điểm quyển Hy Kinh. (Tự thán 107.4).
điện 奠
◎ Nôm: 殿
đgt. <từ cổ> xếp đặt cho ổn định, chữ “điện bắc” (động từ) chuẩn đối với “vệ nam” (động từ). Kinh Thư ghi: “Đặt núi cao sông lớn” (奠高山大川). Vệ nam mãi mãi ra tay thước, điện bắc đà đà yên phận tiên. (Bảo kính 183.6). Câu này ý nói: bảo vệ đất nam mãi mãi lo toan, an định phương bắc cũng đã an lòng tiên đế (hiện tượng đảo trang).
điệp 蝶
dt. bướm. Cũng có thể đọc là “bướm”, coi như là chữ Nôm đọc nghĩa. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. (Tảo xuân 193.6). đng bướm.
điệp trận 蝶陣
dt. đàn bướm. Tên bài thơ số 250. Hồng lâu mộng có câu: “ong vầy liễu trận loạn tơi bời, bao lần theo nước xuôi” (蜂圍蝶陣亂紛紛,几曾隨逝水?). x. phong vương, x. Thục Đế.
điệu khiếp 悼怯
đgt. HVVT điệu: buồn; khiếp: thương. Điệu khiếp thiên nhan chăng nỡ tịn, lui thuyền lãng đãng ở trên dòng. (Thuỷ trung nguyệt 212.7).