Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry đam
đam 󰝡
◎ Âm cổ của “đem”. Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220], đăm [H Hựu 2012: 76]. x. gánh.
đgt. <từ cổ> đem, mang. “đam, đam đi, đam ra, đam đàng” [Rhodes 1651 tb1994: 82]. (Thuật hứng 64.4)‖ (Tự thán 83.4)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5), dịch câu bần cư náo thị vô nhân vấn, phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 , 富在深山有客尋 “nghèo ở chợ đông không ai hỏi, giàu ở non sâu có kẻ tìm” (theo tăng quảng hiền văn). giàu sang lắm kẻ lại nhà, khó nằm giữa chợ chẳng ma nào nhìn. cd
đgt. <từ cổ> mang cái gì ra làm, dịch cấu trúc [ 以 … động từ], hoặc [bả 把 …động từ], có xu hướng hư hoá. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 128.4)
đam dân 󰝡民
đgt. <từ cổ> dịch chữ mục dân 牧民 hoặc suất dân 率民 (chăn dắt dân chúng). Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách, đam dân mựa nỡ trật lòng dân. (Bảo kính 184.6). Sách Huyền Thông Chân Kinh có đoạn: “cho nên, thánh nhân chăn dân, khiến nhân dân ai cũng theo cái tính của mình, yên ổn với chỗ của mình…” (故聖人之牧民也,使各便其性,安其居). Sách Úy Lạo Tử thiên Chiến uy có câu: “Người xưa, chăn dắt dân ắt lễ tín trước rồi sau mới tước lộc, liêm sỉ trước rồi sau mới hình phạt, thân ái trước rồi sau mới ước thúc dân.” (古者率民必先禮信而後爵祿,先廉恥而後刑罰,先親愛而後律其身).
đam 酖
đgt. <từ cổ> say, mê, đắm, mê đắm. “Đam: mê rượu” (酖:樂酒) [Thuyết văn]. Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa, Mựa tây mặt khiến lẫn lòng đam. (Bảo kính 173.8)‖ (Giới sắc 190.1). x. đắm.