Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry án
án 案
dt. <từ cổ> bàn đọc sách, nói tắt của thư án 書案. Song có hoa mai, đìa có nguyệt; án còn phiến sách, triện còn hương. (Tự thán 82.4)‖ Án Chu Dịch. (Tự thuật 119.5).
án sách 案冊
dt. HVVT dịch chữ thư án 書案 (bàn đọc sách). Án sách cây đèn hai bạn cũ; song mai hiên trúc một lòng thanh. (Ngôn chí 7.5)‖ Án sách. (Thuật hứng 55.7). x. án.
án tuyết 案雪
dịch từ chữ tuyết án. Sách Tôn Thị Thế Lục ghi: “s đời Tấn thuở nhỏ nhà nghèo, thường nhờ ánh sáng của tuyết để đọc sách” (孫康家貧,常映雪讀書). Sau ông thi đỗ, làm quan đến Ngự sử đại phu. Lưu Khắc Trang đời Tống trong bài thơ Tặng Trần Khởi có câu: “Thềm mưa ngồi ngất quên xuân hết, án tuyết còn bàn đến nửa đêm.” (雨檐兀坐忘春去,雪案清談至夜分 vũ thiềm ngột toạ vong xuân khứ, tuyết án thanh đàm chí dạ phân). Án tuyết mười thu uổng đọc thư; kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.1).
áng 盎
◎ Lê: (đảo hải nam). ang: đồng bằng; áng: thung lũng nằm giữa các ngọn núi đá (tràng kênh, quảng ninh), lưu tích còn trong đồng áng. [Vương Lộc 2001: 2], “Ảng: bãi, nơi. Ảng tlu: bãi chăn trâu. Ảng nhúc: nơi pha thịt. Ảng chầu: sân chầu. Ảng dỗng: sân chơi. Ảng hỗi: nơi tụ tập để vui vẻ, hội hè. Ảng rão: nơi tụ tập để uống rượu” [NV Khang 2001: 23].
dt. <từ cổ> (đen) đám, tập hợp các khóm cây. Một cày một cuốc, thú nhà quê; áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2). (Tự thán 75.3).
dt. <từ cổ> đám, dẫn thân từ nghĩa ①. Những màng lẩn quất vườn lan cúc; ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.6). Mận đào là hai loại cây, nhưng trỏ những người làm quan.
dt. <từ cổ> (loại từ) chốn tập hợp nhiều người, “áng: chỗ tụ hội” [Paulus của 1895: 14], “áng chiến trường: cuộc đánh giết, đám giặc” [Paulus của 1895: 14]. Dụt xông biếng tới áng can qua; địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.1), câu này nói về các cuộc khởi nghĩa của trần ngỗi, Trần Quý Khoáng khoảng 1407 - 1413 chống lại nhà Minh [PL 2012: 68]. Thoi nhật nguyệt đưa qua mỗ phút; áng phồn hoa họp mấy trăm đời. (Tự thán 85.4)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa; dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.1)‖ “áng bội bè: chỗ ca hát” [Paulus của 1895: 14]‖ Chúa tôi một áng vầy đoàn (Thiên Nam Ngữ Lục c. 6549)‖ áng chơi đánh bạc lừa (Truyền Kỳ Mạn Lục- truyện người nghĩa phụ phủ khoái châu)‖ Một áng ngồi cả cười (Truyền Kỳ Mạn Lục - chuyện yêu quái ở xương ).
dt. <từ cổ> (loại từ) tập hợp của nhiều sự vật. Áng phong trần. (Mạn thuật 29.2)‖ Ấy còn lãng đãng làm chi nữa; sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8);
dt. <từ cổ> (loại từ) đám, cụm, “áng mây: đám mây” [Paulus của 1895: 14]. (Trần tình 41.3)‖ Danh thơm một áng mây nổi; bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3)‖ (Bảo kính 169.5)‖ Lòng còn gửi áng mây vàng (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 1319).
dt. <từ cổ> (loại từ) cuộc, “áng công danh: cuộc công danh, lập công lấy danh tiếng” [Paulus của 1895: 14]. Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình; nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.2)‖ (Bảo kính 162.5, 166.2)‖ “áng nguyệt hoa: cuộc chơi trăng giỡn hoa. Cuộc nam thanh nữ tú chơi bời ” [Paulus của 1895: 14].
ánh 映
◎ Nôm: 󱽏
đgt. (ánh sáng) chiếu, soi. Ánh cửa trăng mai tấp tấp; kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.3)‖ Lại có một cành ngoài ấy lẻ; bóng sưa ánh nước động người vay. (Mai thi 225.4, 226.1).
đgt. (bóng của vật) in hình lên mặt nước. Ánh nước hoa in một đóa hồng. (Mộc cận 237.1). “ánh nước hoa in một đóa hồng, trong đó cái thực chỉ được nói tới - hoa, và chỉ hiện ra như một cái bóng chiếu in ở trong nước. Nó ở đâu, như thế nào? ta không biết. Một thế giới huyền ảo được mở ra, trong đó cái được nói tới là một cái giả (bóng) lồng trong một cái thực (nước). Cái giả là không. Cái thực là sắc. Nhưng cái không, có từ một cái thực (hoa), và cái sắc vốn là không. Ý nghĩa sắc không bắt đầu ngay từ đây, vì cái sắc (nước) vốn là không, nên đây tác giả viết ánh nước. tóm lại, trong câu đầu: nước là thực mà nước được nói tới như giả, như một cái ảnh - ánh nước. Còn hoa là giả ảnh mà được nói tới như thực - một đóa hồng.” [NN Luân 1992: 39].