Toàn Văn


Cung Hoàng Đế [ 17 trang ]

Tách câu và Phiên âm

] . [61a*1*1]
Mạc Đăng Dung sở thí, táng Hoa Dương lăng
. [61a*2*1]
vân, nhân tâm dĩ li thuỷ, tố trung hạ Thời quốc tộ ký năng tĩnh hồ ].
. [61a*3*3]
Đế nãi Chiêu Tông đồng mẫu đệ, dĩ Đoan Khánh tam niên, thất nguyệt, nhị thập lục nhật sinh.
. [61a*3*7]
Quang Thiệu thất niên.
. [61a*4*1]
Chiêu Tông xuất ngoại, Mạc Đăng Dung nhân lập vi đế.
󰲝 𭁈 . [61a*4*9]
Dĩ sinh nhật vi Khâm Thiên thánh tiết.
. [61a*5*8]
Đãi Đăng Dung soán, vị phế vi Cung Vương, dữ Hoàng thái hậu cụ ngộ hại.
[ ] . [61a*6*1]
Hậu truy thuỵ viết Cung Hoàng Đế.
. [61a*6*13]
Quý Mùi Thống Nguyên nhị niên [Minh Gia Tĩnh nhị niên ].
西 ] . [61a*7*7]
Xuân, nhị nguyệt, nhất thập cửu nhật, đế tại Bồ Đề hành dinh triều bách quan.
.
Dĩ tiền niên Nhâm Ngọ lệ hữu Hương thí, nhân quốc loạn vị hữu khai khoa, nãi chiếu Sơn Nam, Sơn Tây, Hải Dương, Kinh Bắc tứ chính các sĩ nhân cộng tựu Gia Lâm, Xuân Đỗ châu ứng thí [Nhất vân Nhị Hà trung châu] dĩ Đinh Trinh, Hoàng Tông..

Trang: 61a

Dịch Quốc Ngữ


Mạc Đăng Dung giết, chôn ở lăng Hoa Dương. Lúc ấy, vận nước đã hết, lòng người đã lìa, tài năng lại vốn hạng thường, hạng kém, thì dẹp yên thế nào được!

Vua là em cùng mẹ với Chiêu Tông, sinh ngày 26 tháng 7 năm Đoan Khánh thứ 3 [1507]. Năm Quang Thiệu thứ 7 [1522], Chiêu Tông chạy ra ngoài, Mạc Đăng Dung lập lên làm vua. Lấy ngày sinh làm Khâm Thiên thánh tiết. Đến khi Đăng Dung cướp ngôi, bị phế làm Cung Vương, bị hại cùng với Hoàng thái hậu. Sau được truy tôn thuỵ hiệu là Cung Hoàng Đế.

Quý Mùi, [Thống Nguyên] năm thứ 2 [1523] , (Minh Gia Tĩnh năm thứ 2). Mùa xuân, tháng 2, ngày 29, vua ở hành dinh Bồ Đề cho các quan vào chầu.

Vì năm trước là năm Nhâm Ngọ, theo lệ có khoa thi Hương, nhưng trong nước loạn lạc chưa mở khoa thi, nay xuống chiếu cho học trò bốn xứ Sơn Nam, Sơn Tây, Hải Dương, Kinh Bắc cùng tới bãi Xuân Đỗ, huyện Gia Lâm để vào thi (có thuyết nói là ở bãi giữa sông Nhị). Lấy bọn Đinh Trinh, Hoàng Tông