Toàn Văn


Kỷ Thuộc Đông Hán [ 9 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [3a*1*1]
Lê Văn Hưu viết: Trưng Trắc, Trưng Nhị dĩ nữ tử, nhất hô nhi Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố cập Lĩnh Ngoại lục thập ngũ thành giai ứng chi, kì lập quốc xưng vương dị như phản chưởng, khả kiến ngã Việt hình thế túc trí bá vương chi nghiệp dã.
. [3a*3*17]
Tích hồ kế Triệu chi hậu dĩ chí Ngô thị chi tiền, thiên dư niên chi gian, nam tử đồ tự đê đầu thúc thủ vi Bắc nhân thần bộc, tằng bất quý nhị Trưng chi nữ tử? Hu! Khả vị tự khí hĩ.
. [3a*7*1]
Hữu Trưng Nữ Vương, khởi Canh Tí, chung Nhâm dần, phàm tam niên.
. [3a*8*1]
Thuộc Đông Hán KỶ.
. [3a*9*1]
Quý Mão, tứ niên [Hán Kiến Vũ Xuân, chính nguyệt, thập cửu niên].
. [3a*9*14]
Trưng nữ vương cập kì muội Nhị dữ Hán..

Trang: 3a

Dịch Quốc Ngữ


Lê Văn Hưu nói: Trưng Trắc, Trưng Nhị là đàn bà, hô một tiếng mà các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố, cùng 65 thành ở Lĩnh Ngoại đều hưởng ứng, việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy hình thế đất Việt ta đủ dựng được nghiệp bá vương. Tiếc rằng nối sau họ Triệu cho đến trước họ Ngô, trong khoảng hơn nghìn năm, bọn đàn ông chỉ cúi đầu bó tay, làm tôi tớ cho người phương Bắc, há chẳng xấu hổ với hai chị em họ Trưng là đàn bà hay sao? Ôi ! Có thể gọi là tự vứt bỏ mình vậy.

Trở lên là Trưng Nữ Vương, bắt đầu từ năm Canh Tý đến năm Nhâm Dần thì hết, tất cả 3 năm [40-42].

KỶ THUỘC ĐÔNG HÁN.

Quý Mão, [Trưng Vương, năm thứ 4], [43], (Hán Kiến Vũ năm thứ 19). Mùa xuân, tháng giêng, Trưng Nữ Vương cùng em gái là Nhị chống cự lại với quân nhà Hán,