Toàn Văn


Kỷ nhà Lê [ 25 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [13a*1*1]
Đại Hành hoàng đế.
殿 . [13a*1*5]
Tính Lê, huý Hoàn, Ái Châu nhân dã, sĩ Đinh vi Thập đạo tướng quân; Tống sư lai xâm, lĩnh binh xuất cự, toại đại Đinh nhi hữu thiên Trường Xuân điện.
. [13a*2*7]
hạ; tại vị nhị thập tứ niên, thọ lục thập ngũ, băng vu Đế thừa nội gian nhi thủ quốc, khước ngoại khấu dĩ an dân, hải nội yến nhiên, bắc nam vô sự.
使 . [13a*3*10]
Tích kì kiến trữ bất tảo, sử hậu tự nội hồng, dĩ chí ư vong; kì ư phu phụ chi luân, đa hữu tàm đức].
. [13a*5*1]
Tiên thị đế phụ Mịch, mẫu Đặng thị, sơ hoài thần mộng phúc trung sinh liên hoa, nga nhi kết thực, thủ chi phân dữ nhân, nhi kỷ độc bất thực, cập giác mạc sát kì cố.
. [13a*7*6]
Dĩ Tấn Thiên Phúc lục niên, Tân Sửu, thu, thất nguyệt, thập ngũ nhật, đản sinh.
祿 . [13a*8*6]
Đặng thị kiến phong hảo dị thường, thị nhân viết: "Thử nhi trưởng thành, khủng ngô bất cập hưởng kì lộc".
. [13a*9*11]
Sổ niên mẫu vong, phụ diệc..

Trang: 13a

Dịch Quốc Ngữ


KỶ NHÀ LÊ.

ĐẠI HÀNH HOÀNG ĐẾ.

Họ Lê, tên huý là Hoàn, người Ái Châu [Chú giải], làm quan nhà Đinh đến chức Thập đạo tướng quân; quân Tống xâm lược đem quân ra chống cự, rồi thay nhà Đinh làm vua; ở ngôi 24 năm, thọ 65 tuổi [941-1006], băng ở điện Trường Xuân.

Vua trừ nội gian mà lấy được nước, đuổi giặc ngoài để yên dân, trong nước thanh bình, Bắc Nam vô sự. Tiếc rằng không sớm chọn con nối, khiến cho con cái tranh nhau bên trong, dẫn đến mất ngôi; về đạo vợ chồng có nhiều điều đáng thẹn.

Trước kia cha vua là Mịch, mẹ là Đặng thị, khi mới có thai chiêm bao thấy trong bụng nở hoa sen, chỉ chốc lát đã kết hạt, bèn lấy chia cho mọi người, còn mình thì không ăn, tỉnh dậy không hiểu nguyên do thế nào. Đến khi năm Thiên Phúc thứ 6 thời Tấn [941] là năm Tân Sửu, mùa thu, tháng bảy, ngày 15, sinh ra vua. Đặng thị thấy tướng mạo khác thường, bảo với mọi người rằng: "Thằng bé này lớn lên, ta sợ không kịp hưởng lộc của nó". Được vài năm thì mẹ chết, sau đó cha